Phân loại theo WHO Chỉ_số_khối_cơ_thể

Phân loại cho người Châu Âu

Theo WHO, người lớn có BMI trong phạm vi từ 18,50 đến 25,00 là người bình thường. Dưới 18,5 là gầy, từ 25 đến 30,00 là người béo và trên 30 là béo phì.[5]

Phân loạiBMI (kg/m2)BMI nguyên tố
TừĐếnTừĐến
Thiếu cân18,50,74
Thiếu cân rất nặng15,00,60
Thiếu cân nặng15,016,00,600,64
Thiếu cân16,018,50,640,74
Bình thường18,525,00,741,00
Thừa cân25,01,001,20
Tiền béo phì25,030,01,001,20
Béo phì30,01,20
Béo phì độ I30,035,01,201,40
Béo phì độ II35,040,01,401,60
Béo phì độ III40,01,60

Phân loại cho người Châu Á- Thái Bình Dương

Việc đánh giá phân loại tình trạng dinh dưỡng ở người lớn theo chỉ số khối ở người Châu Á - Thái Bình Dương có hơi khác với Châu Âu để phù hợp với nhân chủng học. Sau đây là bảng phân loại[7]

Phân loạiBMI (kg/m2)
Thiếu cân< 18,5
Bình thường18,50 - 22,99
Thừa cân23,00 - 24,99
Béo phì≥ 25
Béo phì độ I25,00 - 29,99
Béo phì độ II30,00 - 39,99
Béo phì độ III≥ 40

Người lớn hơn 20 tuổi

Phân loại kiểu 1

Phân loại kiểu 2

Nam[cần dẫn nguồn]:

  • BMI < 20: người dưới cân
  • 20 <= BMI < 25: người bình thường
  • 25 <= BMI < 30: người quá cân
  • BMI > 30: người béo phì

Nữ[cần dẫn nguồn]:

  • BMI < 18: người dưới cân
  • 18 <= BMI < 23: người bình thường
  • 23 <= BMI < 30: người quá cân
  • BMI > 30: người béo phì

Trẻ em 2-20 tuổi

Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em được tính theo cách tương tự như đối với người lớn, nhưng sau đó so sánh với các giá trị tiêu biểu cho trẻ cùng giới, cùng độ tuổi. Thay vì so sánh với ngưỡng cố định cho trẻ, chỉ số BMI được so sánh với tỷ lệ phần trăm đối với trẻ em cùng giới tính và tuổi tác.[8]

  1. Thiếu cân: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng giá trị nhỏ hơn bách phân vị thứ 5 (percentile < 5th)
  2. Sức khỏe dinh dưỡng tốt: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị thứ 5 đến 85
  3. Thừa cân: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị 85 đến 95
  4. Béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng lớn hơn bách phân vị 95

Dựa vào thống kê toán học, người ta có thể tính vị trí percentile của giá trị BMI tương ứng tuổi và giới tính. Thông thường người ta sẽ sử dụng bảng biểu đồ BMI theo khối lượng và chiều cao, sử dụng đường viền hoặc màu nền cho các bách phân vị BMI khác nhau để dễ dàng so sánh.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chỉ_số_khối_cơ_thể http://www.slate.com/id/2223095/ http://www.cdc.gov/nccdphp/dnpa/bmi/ http://www.nhlbi.nih.gov/guidelines/obesity/BMI/bm... http://www.nhlbi.nih.gov/guidelines/obesity/bmi_tb... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17890752 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/4650929 http://apps.who.int/bmi/index.jsp?introPage=intro_... http://www.wpro.who.int/nutrition/documents/docs/R... //dx.doi.org/10.1016%2F0021-9681(72)90027-6 //dx.doi.org/10.1093%2Fndt%2Fgfm517